-‘๑’- Diễn Đàn 33K13 - ĐNO -‘๑’-
Giáo trình bài giảng DangyeuGiáo trình bài giảng 4c3976f3_4f2b46aa_23Giáo trình bài giảng 4c3976c9_7040c59b_22Giáo trình bài giảng Cute
Chào Bạn ! Diễn đàn khoa Luật 33K13 - ĐNO - Đại Học Kinh Tế - Đà Nẵng rất vui khi các Bạn ghé thăm diễn đàn chúng tôi. Chúc Bạn 1 ngày tốt lành ! Bạn có thể Click " Do not display again " để tắt khung cửa sổ này.
Giáo trình bài giảng Dhkt1010
-‘๑’- Diễn Đàn 33K13 - ĐNO -‘๑’-
Giáo trình bài giảng DangyeuGiáo trình bài giảng 4c3976f3_4f2b46aa_23Giáo trình bài giảng 4c3976c9_7040c59b_22Giáo trình bài giảng Cute
Chào Bạn ! Diễn đàn khoa Luật 33K13 - ĐNO - Đại Học Kinh Tế - Đà Nẵng rất vui khi các Bạn ghé thăm diễn đàn chúng tôi. Chúc Bạn 1 ngày tốt lành ! Bạn có thể Click " Do not display again " để tắt khung cửa sổ này.
Giáo trình bài giảng Dhkt1010
-‘๑’- Diễn Đàn 33K13 - ĐNO -‘๑’-
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

-‘๑’- Diễn Đàn 33K13 - ĐNO -‘๑’-

( ^_>^ ) & ( ^_^ ) Www.33K13.Tk ( ^o^ ) & ( ^<_^ )
 
Trang ChínhGalleryLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập
-‘๑’- :: (¯`'•.¸(¯`'•.¸† Không hiểu do vô tình hay hữu tình, vào ngày 20/10/2010, Diễn đàn Luật Học Www.33K13.Tk của lớp Luật 33K13 - Đại Học Kinh Tế - Đà Nẵng được khai sinh, lấy cảm hứng từ bài viết: " Ứng dụng phương pháp giảng dạy tình huống trong đào tạo Luật " của Thạc sỹ: Vũ Thị Thúy - Giảng viên khoa Luật Hình Sự - Trường Đại Học Luật Thành phố Hồ Chí Minh cùng theo đó là của các chuyên mục trên Diễn đàn triễn khai, với một mục đích làm sao cho việc học Luật, tìm hiểu Pháp Luật, không phải là cái gì quá khó hiểu, cũng không còn những điều Luật khô khan cứng nhắc. " Nhìn pháp luật qua lăng kính cuộc sống ". †¸.•'´¯)¸.•'´¯) :: -‘๑’- -‘๑’- :: (¯`'•.¸(¯`'•.¸† Cũng kể từ đó đến nay, Diễn đàn cũng trải qua nhiều khó khăn, thử thách, ban đầu rất ít truy cập, cuối cùng thì mọi chuyện cũng tốt đẹp, cũng tạo tiền đề cho Diễn đàn phát triễn nhanh hơn trước. †¸.•'´¯)¸.•'´¯) :: -‘๑’- -‘๑’- :: (¯`'•.¸(¯`'•.¸† Nhìn tổng thể thì Diễn đàn có nhiều điều chưa làm được, có nhiều chính sách hạn chế việc đăng ký thành viên, chúng tôi sẽ cố gắng để tạo một sân chơi có ích cho các Bạn có cùng mục đích tìm hiểu và nghiên cứu ngành luật. †¸.•'´¯)¸.•'´¯) :: -‘๑’- -‘๑’- :: (¯`'•.¸(¯`'•.¸† Vài dòng thông tin cho chương trình chào mừng 01 năm ngày sinh nhật Diễn đàn: 20/10/2010 -> 20/10/2011. †¸.•'´¯)¸.•'´¯) :: -‘๑’- -‘๑’- :: (¯`'•.¸(¯`'•.¸† Các Bạn có thể đóng góp ý kiến thêm để góp phần phát triễn Diễn đàn cho cộng đồng Luật Học 33K13 của chúng ta ngày càng phát triển hơn. †¸.•'´¯)¸.•'´¯) :: -‘๑’-

 

 Giáo trình bài giảng

Go down 
Tác giảThông điệp
Admin
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 1632
Points : 4711
Reputation : 2
Join date : 30/09/2010
Age : 13
Đến từ : Tuy Đức - Đăk Nông

Giáo trình bài giảng Empty
Bài gửiTiêu đề: Giáo trình bài giảng   Giáo trình bài giảng Icon_minitime24/7/2012, 09:09

CHƯƠNG I


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ
I. KHÁI NIỆM VĂN BẢN VÀ VĂN BẢN QUẢN LÝ

1. Khái niệm văn bản

- Văn bản, theo nghĩa rộng là phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu ngôn ngữ nhất định.

- Văn bản, theo nghĩa hẹp là các thông tin được thể hiện bằng ngôn ngữ viết trên các chất liệu giấy.

- Tuỳ theo từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội và quản lý nhà nước mà văn bản có những nội dung và hình thức khác nhau.

2. Khái niệm văn bản hành chính

Văn bản hành chính là thể loại văn bản được soạn thảo theo phong cách ngôn ngữ hành chính - công vụ và được dùng làm phương tiện trao đổi thông tin trong lĩnh vực hành chính của các cơ quan đảng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp cũng như trong giao tiếp với công dân và giữa công dân với công dân có liên quan đến các vấn đề hành chính.

3. Khái niệm văn bản quản lý

Văn bản quản lý là phương tiện quan trọng được dùng để ghi và truyền đạt các quyết định quản lý hoặc các thông tin cần thiết hình thành trong hoạt động quản lý và lãnh đạo nói chung của các cơ quan quản lý. Văn bản hành chính do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện chức năng quản lý nhà nước, mang tính quyền lực, được ban hành theo thể thức được xác định, có hiệu lực pháp lý và thẩm quyền do pháp luật quy định.

4. Ý nghĩa của văn bản quản lý nhà nước

a) Ý nghĩa pháp lý

- Văn bản quản lý nhà nước là một hình thức pháp luật quản lý. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý xã hội bằng luật pháp và theo nguyên tắc pháp chế nhưng luật pháp và pháp chế phải có hình thức chứa đựng nó. Đó chính là văn bản quản lý.

- Mỗi văn bản quản lý nhà nước đều chứa đựng các quy phạm pháp luật, có thẩm quyền và hiệu lực pháp lý cụ thể.

- Việc ban hành các văn bản quản lý nhà nước là nhằm ứng dụng những quy phạm pháp luật có giá trị và hiệu lực pháp lý của Nhà nước vào thực tiễn.

- Sự vi phạm pháp luật trong việc xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản quản lý gây tác hại nghiêm trọng không kém sự vi phạm pháp luật trong hành vi cụ thể.

b) Ý nghĩa thực tiễn

- Văn bản quản lý nhà nước là hình thức pháp luật thực hiện cơ chế : Nhân dân làm chủ, Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý.

- Văn bản quản lý nhà nước là nguồn thông tin quy phạm. Nhà nước không thể quản lý xã hội nếu thiếu nguồn thông tin này.

- Văn bản quản lý nhà nước vừa là công cụ quản lý, vừa là căn cứ để thực hiện ý chí của Nhà nước, vừa là chứng cứ để Nhà nước kiểm tra, truy cứu trách nhiệm của đối tượng thực hiện văn bản.

- Giải quyết tốt công tác văn bản sẽ thực hiện được mục tiêu của quản lý, tiết kiệm thời gian, góp phần nâng cao chất lượng quản lý.

- Văn bản quản lý nhà nước là nguồn tư liệu quý.

5. Đặc điểm chung của văn bản quản lý

- Văn bản quản lý nhà nước là một thể thống nhất, trọn vẹn về nội dung và ý nghĩa.

- Văn bản quản lý nhà nước hoàn chỉnh về hình thức.

- Văn bản quản lý nhà nước mang tính khuôn mẫu thể hiện ở mẫu văn bản (thể thức, hình thức văn bản) phối hợp với công dụng của từng loại văn bản.

- Văn bản quản lý nhà nước có giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành.

6. Một số cơ sở nhận biết văn bản quản lý

- Trong quá trình soạn thảo, ban hành, sử dụng văn bản, việc quản lý các loại văn bản có ý nghĩa rất quan trọng để có thể phân định chính xác chức năng cụ thể của từng loại, sử dụng các quy trình và văn phong thích hợp.

- Văn bản quản lý hành chính có số lượng rất lớn, do nhiều chủ thể ban hành, văn bản rất phong phú về hình thức và nội dung. Tuy nhiên chúng đều có một số dấu hiệu đặc trưng để nhận biết như sau:

a) Mang tính quyền lực nhà nước

- Nội dung của văn bản thể hiện rất rõ nét ý chí của Nhà nước - Ý chí của giai cấp thống trị - Ý chí của Nhân dân lao động trong chế độ xã hội mới và văn bản quản lý hành chính luôn chứa đựng ý chí đơn phương của Nhà nước (mà đại diện là cán bộ, các cơ quan quản lý nhà nước) có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với những đối tượng có liên quan và được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước với bộ máy cưỡng chế riêng quân đội, cảnh sát). Mức độ cưỡng chế hết sức nghiêm khắc từ cảnh cáo, phạt tiền đến tước đoạt quyền sở hữu và nặng nhất là tước đoạt quyền tự do thân thể, và cao nhất là tước đoạt quyền sống của người vi phạm.

b) Do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành

- Các cơ quan quản lý nhà nước này đều có thẩm quyền nhất định do pháp luật quy định (Chính phủ, Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp, các viên chức nhà nước được giao quyền...).

- Tất cả các cơ quan này đều cần phải ban hành các văn bản quản lý hành chính để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Cơ quan ban hành toàn quyền quyết định nội dung văn bản và chỉ căn cứ vào luật.

- Để giải quyết những công việc có liên quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, các cơ quan quản lý nhà nước có thể phối hợp với nhau hoặc với các tổ chức xã hội để cùng ban hành văn bản quản lý nhà nước.

c) Được ban hành theo trình tự và thể thức do pháp luật quy định

- Văn bản quản lý nhà nước có thể thức riêng được quy định bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sự hình thành các văn bản quản lý nhà nước được thực hiện theo một quy định xác định các trình tự cần thiết như: công tác chuẩn bị, công tác soạn thảo, trình thông qua, ký, ban hành bằng các chủ thể có liên quan ban hành các hoạt động cần thiết nhằm hoàn chỉnh văn bản và ban hành.

- Các quy định của Nhà nước về hình thức (tên gọi và cách trình bày) cho mỗi loại văn bản nhằm giúp các cơ quan nhà nước sử dụng một cách thống nhất hình thức và nội dung văn bản giúp người soạn thảo nhanh chóng trình bày theo một kết cấu đã được đặt ra từ trước.

7. Một số thuật ngữ thường dùng

a) Thuật ngữ “công văn giấy tờ tài liệu” là văn bản của các cơ quan ban hành để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

b) Thuật ngữ “văn thư” là công văn thư từ công tác trong các cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp.

c) Thuật ngữ “văn kiện” là những văn bản có ý nghĩa chính trị, xã hội đặc biệt quan trọng.

d) Thuật ngữ “bản thảo” là văn bản hình thành trong quá trình soạn thảo văn bản.

e) Thuật ngữ “bản gốc” là bản thảo cuối cùng đã được ký duyệt để làm bản chính của văn bản.

f) Thuật ngữ “bản chính” là văn bản đã được hoàn chỉnh, có chữ ký của người có thẩm quyền và được đóng dấu hợp thức của cơ quan ban hành văn bản và là bản cơ sở để ban hành bản sao trong trường hợp xét thấy cần thiết.

g) Thuật ngữ “bản sao” là bản sao chép lại nguyên văn toàn bộ hoặc một phần của bản chính hoặc bản sao. Có thể in sao hoặc photocopy văn bản.

h) Thuật ngữ “sao y” là bản sao nguyên văn bản chính do cơ quan ban hành bản chính thực hiện.

Thí dụ: Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng sao y văn bản quản lý do Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành.

i) Thuật ngữ “sao lục” là bản sao nguyên văn bản chính do cơ quan nhận bản chính thực hiện.

Thí dụ: Sở Thương mại thành phố Đà Nẵng sao lục văn bản quản lý do Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành.

j) Thuật ngữ “trích sao” là bản sao nguyên văn một phần bản chính.

- Thủ tục sao y, sao lục, trích sao phải đảm bảo đúng thể thức quy định. Tuyệt đối không được dùng bản photocopy (bản sao chụp) thay thế cho bản sao. Bản sao phải có số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, tên cơ quan sao văn bản, chữ ký của người có thẩm quyền và có dấu hợp thức của cơ quan sao văn bản thì mới có hiệu lực pháp lý.

II. CÁC CHỨC NĂNG CHỦ YẾU CỦA VĂN BẢN QUẢN LÝ

1. Chức năng thông tin

- Văn bản là phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin quản lý thuận lợi và đáng tin cậy nhất. Đặc biệt đóng vai trò quan trọng và có hiệu quả cao là sự ghi chép và truyền đạt thông tin theo phương pháp kết hợp văn bản với kỹ thuật thông tin hiện đại.

- Nó đáp ứng các yêu cầu về tiết kiệm thời gian, bảo đảm tính kịp thời của văn bản góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

Chức năng thông tin của văn bản thể hiện qua một số mặt sau:

+ Ghi lại các thông tin quản lý.

+ Truyền đạt thông tin.

+ Giúp thu nhận nhiều thông tin cần thiết.

+ Giúp đánh giá thông tin.

+ Dưới dạng văn bản thông tin thường có 3 loại:

· Quá khứ;

· Hiện tại;

· Dự đoán.

2. Chức năng pháp lý

a) Các biểu hiện về chức năng pháp lý của văn bản

- Ghi lại các quy phạm pháp luật và các quan hệ về mặt luật pháp tồn tại trong xã hội.

- Là cơ sở pháp lý cho hoạt động của các cơ quan, các tổ chức kinh tế - xã hội.

- Là sản phẩm của quá trình vận dụng các quy phạm pháp luật vào đời sống thực tế, hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội, phản ánh quá trình giải quyết các nhiệm vụ lẫn phương tiện pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Chức năng pháp lý của văn bản gắn liền với mục tiêu ban hành chúng nhằm bảo vệ trật tự pháp lý của các quan hệ xã hội, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động trước Pháp luật theo chức năng này chính là hành lang pháp lý của hoạt động quản lý.

b) Ưu thế pháp lý của văn bản

- Từ trước đến nay trong các cơ quan nhà nước việc truyền đạt các quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách đều được thực hiện thông qua các hệ thống văn bản quản lý.

- Về phương diện pháp lý, văn bản và các hệ thống văn bản quản lý có tác dụng rất quan trọng trong việc xác định các quan hệ pháp lý giữa các cơ quan quản lý và các cơ quan bị quản lý.

- Chúng tạo nên mối ràng buộc về mặt trách nhiệm giữa các cơ quan và cá nhân có quan hệ về trao đổi văn bản theo phạm vi hoạt động của mình và theo quyền hạn được giao trong từng hệ thống nhất định.

3. Chức năng quản lý

- Chức năng quản lý của một số loại văn bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, gắn liền với khả năng làm công cụ điều hành hoạt động của các cơ quan đó.

- Chức năng này xuất hiện khi văn bản được sử dụng để thu thập thông tin, truyền đạt thông tin quản lý, ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý. Khi nói đến chức năng quản lý của văn bản cần lưu ý rằng văn bản là yếu tố tạo nên quan hệ giữa các cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nước, là yếu tố hợp thức hoá các hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý.

- Sử dụng văn bản như phương tiện thông tin trong hoạt động quản lý có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo đảm tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của các thông tin cũng như quyết định nhận được một cách đúng đắn, không sai lệch.

4. Chức năng sử liệu

- Văn bản quản lý nhà nước hình thành trong quá trình hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước. Nội dung của văn bản quản lý là mọi vấn đề phải giải quyết trong từng thời kỳ lịch sử của đất nước.

- Chúng thể hiện các định chế của đời sống xã hội, ghi lại một cách trực tiếp những vấn đề xã hội khác nhau và phương thức đề cập, giải quyết những vấn đề đó trong từng phạm vi, thời điểm cụ thể. Chúng phản ánh văn hoá quản lý đất nước trong từng thời kỳ.

- Những sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước cũng được phản ánh trong hệ thống văn bản quản lý một cách chính xác. Nghiên cứu các văn bản quản lý giúp dựng lại bối cảnh lịch sử của đất nước, cung cấp nhiều thông tin có giá trị lịch sử trong việc tìm hiểu các mặt của đời sống xã hội của đất nước ở những thời điểm khác nhau.

III. PHÂN LOẠI VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, đánh giá cũng như giúp cho công tác ban hành văn bản đạt được hiệu quả cao, tạo nên một hệ thống văn bản hoàn chỉnh, thống nhất cần phải tiến hành phân loại văn bản quản lý hành chính thành những nhóm nhỏ hơn dựa trên các căn cứ khác nhau, có thể phân loại văn bản theo ba căn cứ điển hình sau :

1. Căn cứ phạm vị hiệu lực pháp lý (phạm vi lãnh thổ)

- Tức là căn cứ theo phạm vi lãnh thổ mà văn bản có hiệu lực thi hành. Theo đó có thể chia văn bản quản lý thành 4 loại :

+ Văn bản có hiệu lực trong phạm vi cả nước.

Do các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương ban hành, trừ những trường hợp cơ quan ban hành xác định rõ hiệu lực của văn bản được giới hạn ở một số địa phương nhất định (biên giới, hải đảo, miền núi).

+ Văn bản có hiệu lực trong phạm vi địa phương. Do cơ quan quản lý nhà nước địa phương ban hành trên cơ sở tôn trọng, phù hợp với các quy định của pháp luật và ban hành đúng thẩm quyền để cụ thể hoá các văn bản của cấp trên hoặc để giải quyết những công việc cụ thể thuộc quyền quản lý của địa phương.

+ Văn bản có hiệu lực ở một số địa phương.

+ Văn bản có hiệu lực trong một cơ quan nhà nước.

- Để đặt ra nội quy, quy chế thực hiện trong cơ quan hoặc giải quyết những công việc nội bộ cơ quan, chỉ có hiệu lực pháp lý trong cơ quan đó, tuy nhiên vẫn phải phù hợp với pháp luật hiện hành, với văn bản của cơ quan cấp trên và để thi hành pháp luật.

2. Căn cứ vào sự thể hiện nội dung

- Văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật có nội dung chứa đựng các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung được áp dụng nhiều lần để điều chỉnh các quan hệ xã hội khi chủ thể của các quan hệ đó ở vào hoàn cảnh, điều kiện hay trường hợp đã giả định trước. Loại văn bản này được ban hành theo luật định, có đối tượng tác động là tập thể, được áp dụng nhiều lần và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.

- Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật có nội dung chứa đựng những mệnh lệnh riêng rẽ, cụ thể của chủ thể quản lý nhà nước. Văn bản chỉ áp dụng một lần đối với các đối tượng đã xác định trong một thời gian nhất định và được thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.

- Các loại văn bản khác chỉ có chức năng trao đổi thông tin, hướng dẫn công việc cho các cơ quan để tổng kết, trình bày các dự án công tác như công văn, báo cáo, tờ trình.

3. Căn cứ vào chủ thể ban hành

a) Văn bản của cơ quan quản lý hành chính nhà nước

- Nhóm văn bản này tạo thành cơ sở pháp lý để hình thành văn bản ở các nhóm khác nhau như sau:

+ Văn bản của Chính phủ: Nghị quyết, Nghị định.

+ Văn bản của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định, Chỉ thị.

+ Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước: Quyết định, Chỉ thị, Thông tư.

+ Văn bản của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp: Quyết định, Chỉ thị.

+ Văn bản của Giám đốc Sở và Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Quyết định, Chỉ thị.

- Ngoài ra còn có những văn bản do các cơ quan nhà nước phối hợp với nhau hoặc với tổ chức xã hội ban hành như Thông tư liên tịch, Nghị quyết liên tịch.

b) Văn bản của Thủ trưởng các cơ quan nhà nước được ban hành để ổn định về tổ chức, nhân sự và điều hành hoạt động của cán bộ công chức thuộc quyền.

c) Văn bản của các cơ quan hoặc cá nhân được Nhà nước trao quyền quản lý hành chính Đối với những công việc cụ thể nhất định : Gắn liền với hoạt động thực hiện nhiệm vụ.

Thí dụ:

- Toà án nhân dân có quyền xử phạt hành chính đối với những hành vi cản trở hoạt động xét xử hoặc hoạt động thi hành án (Điều 35 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính).

- Người chỉ huy tàu biển, máy bay có quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính để giữ an toàn cho máy bay, tàu thuyền khi chúng đã rời sân bay, bến cảng (Điều 40 Pháp lệnh đã nêu).


Được sửa bởi Admin ngày 24/7/2012, 09:16; sửa lần 1.
Về Đầu Trang Go down
https://33k13.forumvi.com
Admin
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 1632
Points : 4711
Reputation : 2
Join date : 30/09/2010
Age : 13
Đến từ : Tuy Đức - Đăk Nông

Giáo trình bài giảng Empty
Bài gửiTiêu đề: CHƯƠNG II -HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC   Giáo trình bài giảng Icon_minitime24/7/2012, 09:11

CHƯƠNG II


HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

1. Quá trình hình thành hệ thống văn bản

Xét một cách tổng quát, hệ thống văn bản là một tập hợp những văn bản hình thành trong hoạt động của một cơ quan, đơn vị nhất định có liên quan và ảnh hưởng lẫn nhau và có quan hệ nhất định về mặt pháp lý. Các hệ thống văn bản quản lý có thể được hình thành theo các chức năng quản lý khác nhau hoặc theo từng phạm vi quản lý cụ thể.

Các hệ thống văn bản quản lý cũng được hình thành dựa trên cách tổ chức bộ máy quản lý và phương pháp truyền đạt thông tin văn kiện.

a) Các yếu tố xác định tính chất của một hệ thống văn bản quản lý

- Thành phần của các loại văn bản tạo nên hệ thống,

-Tính chất của mối liên hệ giữa các văn bản và nhóm văn bản trong hệ thống,

- Giới hạn phạm vi của các văn bản liên quan đến hoạt động của đơn vị đã tạo nên nó,

- Quan hệ giữa hệ thống văn bản này với các hệ thống khác và tính độc lập của nó cho phép phân biệt với các hệ thống khác nhau.

b) Một số kiểu hệ thống văn bản quản lý

- Hệ thống văn bản quản lý của một ngành chủ quản;

- Hệ thống văn bản quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước địa phương;

- Hệ thống văn bản của một đơn vị sản xuất kinh doanh, cơ quan nghiên cứu;

- Hệ thống văn bản của một ngành chuyên môn.

2. Văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống văn bản quản lý

a) Khái niệm

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một thủ tục và hình thức nhất định có chứa những quytắc xử sự có tính chất bắt buộc chung nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống xã hội.

b) Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật

- Chức năng các quy phạm pháp luật chung áp dụng cho toàn xã hội.

- Có hiệu lực cao nhất và lâu dài.

- Do các cơ quan nhà nước cao nhất có thẩm quyền ban hành.

- Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật được pháp luật quy định cụ thể.

c) Vai trò điều tiết các mối quan hệ xã hội của văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa rất lớn trong đời sống xã hội. Nó là phương tiện ghi và truyền đạt các quyết định quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước. Nó là phương tiện mà Nhà nước sử dụng để thực hiện quyền quản lý xã hội của mình. Đối với công dân nó là cơ sở pháp lý để người dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong khuôn khổ pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra tiền đề cần thiết để thiết lập, củng cố và tăng cường pháp chế XHCN, một nguyên tắc hoạt động cơ bản của bộ máy Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

II. CÁC LOẠI HÌNH VĂN BẢN QUẢN LÝ

1. Hiến pháp

Là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, là nền tảng, cơ sở để ban hành các luật và văn bản dưới luật. Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất của xã hội như chế độ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.

Hiến pháp là Luật cơ bản của Nhà nước nên quyền làm Hiến pháp, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp thuộc về Quốc hội - Cơ quan quyền lực cao nhất và là cơ quan lập pháp duy nhất của Nhà nước (Điều 84 Hiến pháp1992).

2. Luật

Là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý sau Hiến pháp, phù hợp với Hiến pháp, dùng để cụ thể hoá các nguyên tắc cơ bản đã được nêu ra trong Hiến pháp và nhằm thực hiện Hiến pháp. Mỗi đạo luật điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội quan trọng. Quyền làm luật, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ luật thuộc về cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất - Quốc hội. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp (Điều 83 Hiến pháp 1992).

Hiến pháp và các đạo luật tạo thành nền tảng pháp lý của Quốc gia. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi Nhà nước phải có Hiến pháp và các đạo luật phù hợp với quy luật khách quan cũng như ý chí và nguyện vọng của Nhân dân. Nói một cách đơn giản là không một tổ chức và cá nhân nào (dù là tổ chức và cá nhân nào) được phép đứng ngoài pháp luật; còn pháp luật thì phải luôn luôn được đặt dưới ý chí và nguyện vọng của Nhân dân cũng như luôn chịu sự giám sát của Nhân dân.

Các văn bản trái với Hiến pháp và luật đều bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ theo quy định của pháp luật. Dù luật không còn phù hợp nữa thì không cơ quan, cá nhân nào có quyền thay thế luật mà chỉ có quyền đề nghị Quốc hội sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ luật.

3. Pháp lệnh

Là văn bản do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành (Điều 91 Hiến pháp 1992) dùng để quy định những vấn đề về chính sách, chế độ của Nhà nước và những vấn đề cấp bách trong quản lý nhà nước khi chưa ban hành thành luật. Pháp lệnh là một hình thức bổ sung linh hoạt và nhanh chóng cho luật, là căn cứ để ban hành các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.

Đặc điểm của pháp lệnh có thể sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện.

4. Lệnh

Là văn bản dùng để công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước đã được pháp luật quy định (Điều 106 Hiến pháp 1992).

5. Nghị định

Là loại văn bản dùng để ban hành các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân nhằm thực hiện Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; điều chỉnh hoặc phân ranh, địa giới hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước, ban hành các điều lệ, các quy định về chế độ quản lý hành chính nhà nước.

- Nghị định do Chính phủ ban hành.

6. Nghị quyết

Là loại văn bản ghi lại những quan điểm, nhận xét, đề ra phương hướng, hành động , kết luận một vấn đề nào đó đã được hội nghị (đại hội) nhất trí tán thành.

- Nghị quyết của Quốc hội nhằm quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.

- Nghị quyết của Chính phủ dùng để ban hành các chủ trương, chính sách của Chính phủ thông qua Dự án, kế hoạch và Ngân sách Nhà nước, phê duyệt các điều ước quốc tế...

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp đề ra chương trình hoạt động của các cơ quan chấp hành cùng cấp, ban hành các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống nhân dân; hoàn thành mọi nhiệm vụ trên giao, làm tròn nghĩa vụ đối với đất nước.

+ Đặc điểm của Nghị quyết là cơ sở để ban hành các văn bản khác, kể cả văn bản pháp quy có giá trị pháp lý cao hơn.

7. Quyết định

Là loại văn bản được các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương cũng như địa phương sử dụng một cách rộng rãi để điều hành công việc.

Loại văn bản này có tác dụng:

+ Quy định hoặc đề ra các chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ, phê chuẩn các kế hoạch, các dự án kinh tế - kỹ thuật giải quyết các nhiệm vụ phát sinh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước trong cả nước (Thủ tướng Chính phủ) hay trong một ngành (Bộ), một địa phương (Uỷ ban nhân dân ở địa phương đó), một cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cụ thể.

+ Điều chỉnh các công việc về tổ chức , nhân sự, áp dụng chế độ chính sách cho từng đối tượng... (bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cán bộ, kỷ luật, khen thưởng v.v...). Hiệu lực pháp lý của quyết định được giới hạn về mặt thời gian và không gian.

8. Chỉ thị

Là văn bản của cấp trên gửi xuống cấp dưới nhằm truyền đạt các chủ trương,chính sách và những biện pháp chung được chia ra trong quá trình lãnh đạo và quản lý. Chỉ thị thường dùng để quy định các nguyên tắc, phương hướng hoạt động cho các cơ quan cấp dưới. Các cơ quan nhận được chỉ thị thường sử dụng nó làm cơ sở giải quyết các vấn đề cụ thể trong hoạt động của cơ quan mình.

Không dùng chỉ thị để giải thích một văn bản khác có thể được dùng để điều chỉnh các quy phạm Pháp luật cho phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong quá trình quản lý hoặc để giải quyết những vấn đề đặc biệt.

Chỉ thị có hiệu lực theo hệ thống của các cơ quan ban hành: Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, Chủ tịch UBND các cấp, Giám đốc các Sở.

Đặc điểm: Loại văn bản này không đề ra chế độ, quy định mới.

9. Thông tư

Là văn bản dùng để hướng dẫn, giải thích những biện pháp cần thiết để thi hành các văn bản pháp quy có giá trị pháp lý cao hơn đã được ban hành trước đó. Cũng có trường hợp thông tư được dùng chi tiết hoá một văn bản chung áp dụng trong từng ngành cụ thể.

Chỉ có Chính phủ và các Bộ và cơ quan ngang Bộ được ban hành loại văn bản này. Thông tư có thể do hai hay nhiều Bộ phối hợp ban hành để cùng hướng dẫn một văn bản liên quan đến nhiều Bộ, nếu do Bộ phối hợp với các tổ chức xã hội ban hành gọi là Thông tư liên tịch.

+ Đặc điểm: Thông tư thường gắn liền với một văn bản pháp quy được loại văn bản này hướng dẫn thực hiện.

10. Điều lệ

Được dùng để đặt ra các quy phạm pháp luật về cơ cấu, tổ chức hoạt động của các đơn vị kinh tế. Các quy phạm đó chủ yếu điều chỉnh các quan hệ nội bộ của đơn vị, phát sinh giữa các bộ phận cấu thành đơn vị kinh tế.

11. Kế hoạch

Là văn bản dùng để xây dựng phương hướng nhiệm vụ, chỉ tiêu công tác của cơ quan, đơn vị trong một thời gian nhất định.

12. Báo cáo

Là loại văn bản hành chính được dùng để phản ánh vụ việc, sự việc, trình bày các kết quả đạt được trong hoạt động của một cơ quan, một tổ chức, giúp cho việc đánh giá tình hình thực tế của việc quản lý, lãnh đạo và đề xuất những chủ trương mới thích hợp.

Báo cáo có thể dùng để mô tả sự phát triển, diễn biến của một công việc, một vấn đề do nhu cầu của hoạt động quản lý và lãnh đạo đặt ra. Cấp trên có thể dùng báo cáo như một phương tiện để kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc để tổng kết công tác theo từng thời kỳ hay từng phạm vi nhất định.

Các loại báo cáo có thể được phân theo thời gian, loại công việc... như:

- Báo cáo sơ kết;

- Báo cáo tổng kết;

- Báo cáo định kỳ;

- Báo cáo chuyên đề;

- Báo cáo đột xuất.

13. Thông báo

Là một loại văn bản chính thông thường không mang tính pháp quy được dùng để thông tin cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan về tình hình hoạt động, về nội dung các quyết định, một tin tức, một sự việc để biết hoặc để thực hiện. Cũng có khi thông báo được dùng để giới thiệu một chủ trương, một chính sách chưa được thể chế hoá bằng văn bản thích hợp. Trong trường hợp này thông báo mang tính chất một văn bản phổ biến chính sách, chủ trương được các cơ quan quản lý sử dụng để định hướng công việc của các đơn vị trực thuộc hoặc dùng để phối hợp công tác với các cơ quan khác có liên quan. Loại văn bản này cũng được sử dụng để thông báo về các quan hệ mới trong hoạt động của bộ máy quản lý và lãnh đạo.

14. Công văn trao đổi

Là loại văn bản được sử dụng để giải quyết công việc giữa các cơ quan Nhà nước với nhau, giữa các cơ quan Nhà nước với các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế và các cá nhân.

Phạm vi sử dụng công văn rất rộng :

- Để thông báo một vấn đề trong hoạt động công cụ được tạo nên do một văn bản lập qui đã được ban hành.

Thí dụ: Công văn thông báo về tình hình thực hiện kế hoạch trong các đơn vị của một cơ quan.

- Để hướng dẫn thực hiện một văn bản của cấp trên.

- Để thông báo một hoạt động sẽ diễn ra trong tương lai.

- Để hỏi ý kiến về một vấn đề trong hoạt động của cơ quan

- Để trình một dự thảo văn bản, một đề án hay đề nghị mới lên cấp trên.

- Để xác nhận một vấn đề liên quan đến hoạt động của cơ quan

- Để thăm hỏi, cảm ơn...

Đặc điểm: Công văn không có hiệu lực lập pháp, lập quy, không mang tính chất của một văn bản ban hành mệnh lệnh.

15. Công điện

Là loại công văn đặc biệt ngắn gọn chuyển bằng phương tiện thông tin vô tuyến điện. Công điện thường được dùng để thông tin hay truyền đạt mệnh lệnh của tổ chức hay người có thẩm quyền trong những trường hợp cấp bách. Trong trường hợp sử dụng công điện để truyền đạt một quyết định, hoặc sửa đổi, đình chỉ thi hành một quyết định, thì sau khi có công điện cơ quan ra công điện phải ban hành văn bản pháp quy để các cấp có trách nhiệm thi hành.

16. Thông cáo

Là văn bản của các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước dùng để công số một quyết định hay một sựï kiện quan trọng về đối nội, đối ngoại của đất nước.

17. Phiếu gửi

Được dùng để chuyển công văn, tài liệu tới cơ quan cần chuyển đến

18. Giấy giới thiệu

Dùng để cấp do công chức, viên chức trực thuộc để tiến hành giao dịch công tác với các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế- xã hội khác nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao hay giải quyết các công việc cần thiết của bản thân công chức, viên chức.

19. Hợp đồng

Là văn bản phản ánh sự thoả thuận giữa hai hay nhiều chủ thể về việc thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với một công việc liên quan.

Hợp đồng được coi là ký kết và được thực hiện khi các bên tham gia hợp đồng đã thoả thuận theo một hình thức nhất định về tất cả những điểm chủ yếu của Hợp đồng. Những điểm ghi trong hợp đồng được xem là chủ yếu khi theo luật chúng không thể thiếu được để tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện hợp đồng và được các bên cùng thoả thuận.

III. THẨM QUYỀN BAN HÀNH, ĐÌNH CHỈ, BÃI BỎ VĂN BẢN.

1. Thẩm quyền ban hành văn bản

a) Cơ sở xác định thẩm quyền

- Cơ sở pháp lý

+ Các văn bản luật: Hiến pháp, Luật tổ chức

+ Các văn bản pháp quy khác quy định về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản.

+ Các văn bản của Nhà nước quy định về chế độ chính sách có liên quan đến vấn đề phải giải quyết.

- Cơ sở thực tế

+ Phạm vi vấn đề phải giải quyết

+ Yêu cầu giải quyết công việc, tiến trình giải quyết công việc và tình hình thực tế trong sự phát triển của xã hội.

+ Phạm vi hiệu lực thi hành (phạm vi đối tượng, thời gian thi hành).

b) Thẩm quyền ban hành văn bản

- Theo Hiến pháp và các Luật tổ chức, thẩm quyền ban hành văn bản pháp quy được xác định cụ thể như sau:

+ Các cơ quan quyền lực nhà nước:

· Quốc hội: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết;

· Uỷ ban Thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh, Nghị quyết;

· Chủ tịch nước: Lệnh, Quyết định;

· HĐND các cấp: Nghị quyết.

+ Các cơ quan quản lý nhà nước:

· Chính phủ: Nghị quyết, Nghị định;

· Thủ tướng Chính phủ: Quyết định, Chỉ thị;

· Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ : Quyết định, Chỉ thị, Thông tư;

· UBND các cấp: Quyết định, Chỉ thị;

· Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND, các Công ty, Xí nghiệp, trường học, bệnh viện... được ban hành quyết định, chỉ thị trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ được cấp trên giao.

2. Thẩm quyền đình chỉ, sửa đổi, bãi bỏ văn bản

a) Lý do đình chỉ, sửa đổi, bãi bỏ văn bản

- Văn bản ban hành trái với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, trái với văn bản của cấp trên (kể cả tinh thần và lời văn).

- Văn bản ban hành không đúng thủ tục hay quy trình ban hành văn bản.

- Văn bản ban hành vi phạm với lợi ích hợp pháp của công dân.

- Văn bản ban hành không phù hợp với sự phát triển chung của xã hội.

b) Thẩm quyền đình chỉ, sửa đổi, bãi bỏ văn bản

- Nguyên tắc

+ Cơ quan, đơn vị nếu ban hành văn bản, cơ quan đơn vị đó có quyền đình chỉ, sửa đổi hay bãi bỏ văn bản theo định mức sai phạm.

+ Cơ quan cấp trên một cấp của cơ quan ban hành văn bản.

- Thẩm quyền theo luật định

+ Hiến pháp 1992, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức HĐND và UBND.
Về Đầu Trang Go down
https://33k13.forumvi.com
Admin
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 1632
Points : 4711
Reputation : 2
Join date : 30/09/2010
Age : 13
Đến từ : Tuy Đức - Đăk Nông

Giáo trình bài giảng Empty
Bài gửiTiêu đề: CHƯƠNG I - THỂ THỨC VĂN BẢN QUẢN LÝ   Giáo trình bài giảng Icon_minitime24/7/2012, 09:12

CHƯƠNG III
THỂ THỨC VĂN BẢN QUẢN LÝ


I. KHÁI NIỆM THỂ THỨC VĂN BẢN QUẢN LÝ

Thể thức văn bản quản lý nhà nước là tổng thể các thành phần của một văn bản quản lý được trình bày theo cơ cấu nhất định và mang một ý nghĩa thông tin.

Theo Từ điển lưu trữ Việt Nam (trang 71), thể thức văn bản là toàn bộ những yếu tố bắt buộc phải có trong một văn bản như:

- Quốc hiệu;

- Tác giả văn bản;

- Số và ký hiệu văn bản;

- Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản;

- Tên loại và trích yếu nội dung văn bản;

- Nội dung văn bản;

- Chữ ký của người có thẩm quyền;

- Dấu của cơ quan ban hành văn bản;

- Nơi nhận văn bản;

- Dấu hiệu chỉ mức độ khẩn, mật (nếu có).

Các yếu tố thể thức văn bản được trình bày theo các quy định và phương pháp khoa học để đảm bảo tính chân thực, giá trị pháp lý và giá trị thực tiễn của mỗi văn bản.

II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH THỂ THỨC VĂN BẢN

- Việc quy định thể thức văn bản có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo đảm cho văn bản có hiệu lực pháp lý và tạo điều kiện cho việc sử dụng văn bản trong quá trình hoạt động của các cơ quan được thuận lợi. Có những yếu tố thể thức mà nếu thiếu chúng văn bản không được xem là hợp thức và do đó việc sử dụng văn bản để truyền đạt các quyết định quản lý sẽ không có hiệu quả. Có những yếu tố thể thức khác, nếu thiếu chúng sẽ rất khó xác định trách nhiệm của cá nhân hay bộ phận soạn thảo văn bản dẫn đến việc tra tìm, đăng ký văn bản gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, tính hợp lý trong cấu trúc của văn bản được thể hiện thông qua việc xử lý thể thức của nó, từ cách cấu tạo đến cách bố trí chúng một cách khoa học trong mỗi văn bản.

- Thể thức văn bản không chỉ là những yếu tố mang tính hình thức mà nó còn mang ý nghĩa thông tin cũng như ý nghĩa về nội dung, liên quan đến giá trị văn bản.

- Trình bày đúng thể thức văn bản không những làm cho văn bản được sử dụng có hiệu quả trong hoạt động hiện hành của các cơ quan mà nó còn làm cho các văn bản có giá trị bền vững về sau.

- Thể thức là đối tượng chủ yếu của những nhu cầu về tiêu chuẩn hoá văn bản. Quy định về thể thức văn bản nhằm làm cho văn bản được soạn thảo một cách khoa học, thống nhất.

III. Ý NGHĨA CỦA CÁC YẾU TỐ THÔNG TIN VỀ THỂ THỨC VĂN BẢN

1. Quốc hiệu

a) Khái niệm

Quốc hiệu là tên gọi chính thức của quốc gia và chế độ chính trị mà nhà nước của quốc gia đó thực hiện.

Thí dụ:


CỘNG HÒA TRUNG HOA


VƯƠNG QUỐC NHẬT BẢN
CỘNG HOÀ PHÁP


ĐẠI HÀN DÂN QUỐC (CỘNG HÒA TRIỀU TIÊN)


HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ


CỘNG HOÀ LIÊN BANG ĐỨC


CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA
CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO


Công văn số 1503/VP ngày 12/08/1976 của Phủ Thủ tướng quy định việc ghi Quốc hiệu mới trên văn bản của Nhà nước CHXHCN Việt Nam như sau:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


b) Tác dụng

Xác định tính pháp lý của văn bản do các cơ quan quản lý ban hành thể hiện quyền quản lý hành chính của một Nhà nước trên phương diện văn bản.

c) Vị trí và cách trình bày

Quốc hiệu được trình bày ở phía trên, chính giữa trang đầu của văn bản. Dòng trên viết tên Quốc gia bằng chữ in hoa, dòng dưới viết chế độ chính trị của Quốc gia bằng chữ in thường, các chữ cái đầu mỗi từ viết hoa, giữa các từ ngăn cách bằng dấu gạch nối (-). Dưới dòng thứ 2 có một đường gạch chân.

2. Tác giả văn bản

a) Khái niệm

Là tên cơ quan ban hành văn bản (soạn thảo văn bản)

b) Vị trí và cách trình bày

Tên cơ quan phải viết đúng như trong quyết định thành lập, không được viết tắt và được đặt ở góc trái phía trên trang đầu của văn bản.

- Nếu cơ quan ban hành là cơ quan chủ quản hay cơ quan đứng đầu một cấp hành chính Nhà nước thì tên cơ quan được ghi một cách độc lập.

Thí dụ:


CHÍNH PHỦ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
- Nếu cơ quan trực thuộc một hệ thống chủ quản nhất định thì phải ghi tên cơ quan chủ quản trên một cấp ở phía trên.

Thí dụ:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
SỞ TƯ PHÁP





TỔNG CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAM


CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH




c) Tác dụng

+ Có ý nghĩa giao dịch (thêm Address, Telephone, Fax, E-Mail, Website).

+ Cho biết cơ quan ban hành văn bản.

+ Cho biết vị trí của cơ quan làm ra văn bản trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước hay các tổ chức đảng, đoàn thể xã hội.

+ Cho thấy được mối liên hệ giữa các cơ quan.

+ Giúp cho việc tra tìm, sử dụng và quản lý văn bản được thuận lợi, chính xác.

3. Số và ký hiệu văn bản

a) Khái niệm

+ Số là số thứ tự của văn bản được ban hành trong một năm (một nhiệm kỳ) của một cơ quan bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm hành chính.

Nếu số lượng văn bản hàng năm của cơ quan không lớn lắm (dưới 1000) thì có thể đánh số chung cho tất cả các loại văn bản do cơ quan ban hành.

Nếu số lượng văn bản lớn thì số được đánh theo tên loại văn bản. Nghĩa là mỗi loại văn bản sẽ được đánh số riêng (chỉ thị, quyết định, báo cáo ...) Tổng số các văn bản của toàn cơ quan sẽ là tổng số của các loại văn bản cộng lại. Trong mỗi loại văn bản thì văn bản nào ban hành trước đánh số nhỏ (bắt đầu từ 01), văn bản ban hành sau đánh số lớn (02, 03,... 10,...120...)

+ Ký hiệu là chữ viết tắt của tên loại văn bản và tên của đơn vị làm ra văn bản đó.

b) Tác dụng

Số và ký hiệu của văn bản giúp cho việc đăng ký văn bản, phân loại sắp xếp văn bản trong hệ số và tra tìm, trích dẫn văn bản được thuận lợi, nắm được số lượng văn bản mà cơ quan ban hành trong từng thời gian (tháng, quý, năm).

c) Vị trí và cách trình bày

Số và ký hiệu văn bản được trình bày dưới phần tác giả, trên cùng một hàng, giữa số và ký hiệu được ngăn cách bằng dấu (/) , giữa chữ viết tắt và tên đơn vị làm ra văn bản được ngăn cách bằng dấu nối (-), ký hiệu văn bản được viết bằng chữ in hoa. Đối với loại văn bản là công văn hành chính không phải ghi chữ viết tắt của tên loại văn bản.

Thí dụ:

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Số : 1042/QĐ-UBND

4. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản

a) Khái niệm

- Địa danh là nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở, phù hợp với phạm vi hoạt động của cơ quan.

- Ngày tháng là ngày,tháng, năm văn bản được ban hành.

b) Tác dụng

- Địa danh giúp cho cơ quan nhận văn bản biết cơ quan gửi văn bản cho mình đóng trụ sở ở đâu để tiện liên hệ công tác.

- Ngày, tháng ghi đầy đủ, chính xác sẽ bảo đảm tính hiệu lực của văn bản và giúp cho việc giải quyết văn bản được dễ dàng, thuận lợi cho việc tra tìm văn bản khi cần thiết.

c) Vị trí và cách trình bày

Địa danh và ngày tháng văn bản được ghi ngay dưới Quốc hiệu. Giữa địa danh và ngày tháng ban hành văn bản được ngăn cách bởi dấu phẩy “,”. Trước các số hàng đơn vị chỉ ngày, tháng phải có số “0” để đảm bảo tính chính xác.

Địa danh ghi tên xã, huyện, thị xã, thị trấn, tỉnh, thành phố có tên trên bản đồ hành chính, không ghi tên dân gian. Địa danh và ngày, tháng, năm của văn bản được trình bày trên cùng một hàng ngang.

- Nếu văn bản do một cơ quan xã, huyện, quận ban hành thì địa danh là tên xã, huyện, quận theo sự phân chia ranh giới hành chính hiện hành.

Thí dụ: Tân Bình, ngày 01 tháng 02 năm 2003

Hoà Vang, ngày . . . .

Điện Bàn, ngày . . . .

+ Văn bản do cơ quan cấp tỉnh (thành phố) ban hành thì địa danh ghi tên tỉnh lỵ của tỉnh.

Thí dụ: Thành phố Hồ Chí Minh, ngày . . . . .

Đà Nẵng, ngày . . . . .

Theo thông lệ, các văn bản của cơ quan Trung ương đóng ở Thủ đô đều ghi địa danh là “Hà Nội”.

5. Tên loại và trích yếu của văn bản

a) Khái niệm

+ Tên loại là tên gọi của văn bản như Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị.

Khi thảo văn bản phải dựa vào yêu cầu ra văn bản và thẩm quyền ban hành văn bản để xác định tên loại của văn bản cho chính xác.

+ Trích yếu là câu tóm tắt ngắn gọn và chính xác nội dung chủ yếu của văn bản.

b) Tác dụng

Giúp cho việc quản lý, tra tìm, trích dẫn văn bản được nhanh chóng, dễ dàng và chính xác, giải quyết văn bản được thuận lợi. Giúp người soạn thảo viết văn bản đúng trọng tâm, trọng điểm.

c) Vị trí và cách trình bày

Tên loại văn bản ghi dưới phần địa danh và ngày tháng ban hành văn bản.

Trích yếu ghi dưới phần tên loại văn bản (nếu văn bản có tên loại) hoặc ghi dưới phần số, ký hiệu (nếu công văn hành chính, không có tên gọi cụ the).

Tên loại văn bản viết chữ in hoa, rõ, đẹp. Trích yếu văn bản phải ngắn gọn, rõ ràng, phản ánh chính xác nội dung của văn bản ghi hay chữ “Về việc” đầu câu tóm tắt nội dung chính của văn bản.

Thí dụ:

QUYẾT ĐỊNH


Về việc...
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Có một số cách hình thành tên loại và trích yếu văn bản như sau:

- Cách 1:

+ Tên loại văn bản;

+ Tên cơ quan ban hành;

+ Trích yếu.

Thí dụ:

QUYẾT ĐỊNH
Về việc xử lý vi phạm hành chính đối với ông Trần Văn A
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Cách 2:

+ Tên văn bản;

+ Tên loại việc.

Thí dụ:

QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Đối với ông Trần Văn A





- Cách 3:

+ Tên loại văn bản;

+ Trích yếu.

Thí dụ: CHỈ THỊ

Về công tác phòng chống bão lụt năm 2012





6. Nội dung văn bản

Là phần chủ yếu của bất cứ loại văn bản nào bao gồm toàn bộ các thông tin mà văn bản đề cập đến (trình bày trong phần soạn thảo). Ở phần này người soạn thảo sẽ phải lựa chọn kết cấu, văn phong thích hợp cho từng loại văn bản, phải xử lý các thông tin để đưa vào văn bản đảm bảo cho văn bản thực hiện được chức năng của mình.

7. Chữ ký của người có thẩm quyền

a) Nội dung

Là ký hiệu riêng của từng người có thẩm quyền ký văn bản. Đây là thành phần thể hiện hiệu lực thi hành văn bản của người có trách nhiệm quản lý trong cơ quan.

b) Tác dụng

Giúp cho văn bản có hiệu lực thi hành.

c) Thẩm quyền ký

- Ở các cơ quan lãnh đạo tập thể, các đoàn thể, tổ chức chính trị người ký văn bản phải đặt mình ở vị trí đại diện tập thể và phải ký thay mặt .

Thí dụ:

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH


CHỦ TỊCH


TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH


CHỦ TỊCH


- Ở các cơ quan lãnh đạo theo chế độ Thủ trưởng thì không cần ký TM.

- Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm ký các văn bản đề cập đến những vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động chủ yếu của cơ quan, những văn bản đề xuất ý kiến với cấp trên, những văn bản hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo cho cấp dưới.

- Phó Thủ trưởng được ký thay Thủ trưởng một số văn bản thuộc phạm vi công việc đã được Thủ trưởng phân công hoặc uỷ quyền và ký thay Thủ trưởng những văn bản mà theo quy định Thủ trưởng phải ký trường hợp Thủ trưởng đi vắng phải ghi chữ “KT”.

Thí dụ:

KT. BỘ TRƯỞNG KT. GIÁM ĐỐC KT. CHỦ TỊCH

THỨ TRƯỞNG PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ CHỦ TỊCH
Nếu Thủ trưởng, vì một lý do nào đó phải vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho một cấp dướiù toàn quyền thay mặt mình. Khi đó cán bộ cấp dướiù được uỷ quyền hoạt động như cấp trưởng. Người uỷ quyền phải ban hành văn bản nói rõ uỷ quyền cho ai, trong thời gian nào và thông báo cho các đối tượng hữu quan biết. Người được uỷ quyền ký văn bản với chữ ký “Thừa uỷ quyền” (viết tắt “T.U.Q”) cấp trưởng.

Thí dụ:

TUQ. CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH - VẬT GIÁ


- Cán bộ phụ trách dưới một cấp được ký Thừa lệnh Thủ trưởng một số loại văn bản thông thường thuộc phạm vi công việc mình phụ trách. Trong trường hợp này người được uỷ quyền k› văn bản với chữ k› “Thừa lệnh” (viết tắt “T/L”).

Thí dụ:

T/L GIÁM ĐỐC SỞ T/L BỘ TRƯỞNG

CHÁNH VĂN PHÒNG VỤ TRƯỞNG VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ


- Trong trường hợp người đứng đầu cơ quan được cử tạm thời giữ chức vụ mà chưa có Quyết định bổ nhiệm chính thức thì khi k› ghi chữ “Quyền” , (viết tắt “Q”).

Thí dụ:

Q. GIÁM ĐỐC SỞ
d) Vị trí, cách trình bày

Chữ k› được trình bày ở góc phải, phía dưới tờ cuối cùng của văn bản. Để tránh trùng lắp thông tin không cần thiết, ở phần chữ k› không nhất thiết phải nhắc lại tên cơ quan ban hành văn bản. Cùng với chữ k› phải ghi rõ chức vụ và tên họ của người k›. Ở những văn bản có tính chất đối ngoại, nếu người k› văn bản có học hàm, học vị hoặc các danh hiệu khác được Nhà nước phong tặng thì cần ghi đầy đủ.

Thí dụ:

CHỦ NHIỆM BỘ MÔN

GS-TS, NGND Nguyễn Văn A

8. Dấu của cơ quan ban hành văn bản

- Nội dung: là thành phần biểu thị tính hợp pháp và tính chân thực của văn bản.

- Tác dụng: đảm bảo tư cách hợp pháp của văn bản và của chữ k› trên văn bản.

- Vị trí và cách trình bày: dấu phải được đóng ngay ngắn, rõ ràng, đúng màu sắc qui định, k› trước, đóng dấu sau; dấu được đóng trùm lên từ 1/3 đến 1/4 chữ k› phía bên trái.

Pháp luật cấm đóng dấu khống (đóng dấu trước khi có chữ k› của cá nhân có thẩm quyền).

9. Dấu hiệu chỉ mức độ khẩn, mật

a) Nội dung

Đây là dấu hiệu chỉ rõ yêu cầu về chuyển giao văn bản và phạm vi nội dung văn bản. Dấu hiệu chỉ mức độ khẩn , mật do người k› văn bản quyết định.

+ Có 3 mức độ khẩn: khẩn , thượng khẩn, hoả tốc;

+ Có 3 mức độ mật: mật, tối mật, tuyệt mật.

b) Tác dụng

Giúp cho người sử dụng văn bản thực hiện đúng các yêu cầu và mục đích ban hành văn bản. Dấu hiệu “khẩn”, “mật” phải được đóng vào văn bản trước khi ký chính thức.

c) Vị trí và cách trình bày

Các dấu hiệu “khẩn”, “mật” được đóng dưới phần số, ký hiệu hoặc trích yếu nội dung văn bản. Dấu chỉ mức độ khẩn ngoài việc đóng vào văn bản còn được đóng trên bì văn bản.

10. Nơi nhận

a) Nội dung

Ghi tên cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân tiếp nhận, xử l› văn bản.

b) Tác dụng

Giúp gửi văn bản đúng đối tượng tiếp nhận và xác định rõ yêu cầu xử l› văn bản đối với đơn vị, cá nhân tiếp nhận văn bản.

c) Vị trí và cách trình bày

- Với các văn bản có tên loại cụ thể, nơi nhận được ghi ở góc trái, phía dưới tờ cuối cùng của văn bản.

- Với các văn bản không có tên loại cụ thể nơi nhận được ghi ở hai vị trí : ghi ở góc trái phía dưới tờ cuối cùng của văn bản và ghi ở dưới phần địa danh và ngày tháng của văn bản sau chữ “Kính gửi”.

Thí dụ:

Nơi nhận :

- Cục Lưu trữ Nhà nước;

- Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Lưu VT.

Hoặc:

Kính gửi : - Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam;

- Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Quảng Nam.
Về Đầu Trang Go down
https://33k13.forumvi.com
Admin
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 1632
Points : 4711
Reputation : 2
Join date : 30/09/2010
Age : 13
Đến từ : Tuy Đức - Đăk Nông

Giáo trình bài giảng Empty
Bài gửiTiêu đề: CHƯƠNG IV - PHƯƠNG PHÁP SOẠN THẢO VĂN BẢN..............   Giáo trình bài giảng Icon_minitime24/7/2012, 09:21

Các chương tiếp theo các bạn sinh viên có thể truy cập vào E-Mail của lớp: lichhoc33k13@gmail.com để lấy toàn bộ bài giảng của Thầy Nguyễn Tiến Nam nhé !!!
Về Đầu Trang Go down
https://33k13.forumvi.com
Sponsored content





Giáo trình bài giảng Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Giáo trình bài giảng   Giáo trình bài giảng Icon_minitime

Về Đầu Trang Go down
 
Giáo trình bài giảng
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» Đề cương Bài giảng - Giáo trình Luật (full).
» Tổng hợp giáo trình các môn học !
» Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
-‘๑’- Diễn Đàn 33K13 - ĐNO -‘๑’- :: ๑۩۞۩๑ Học Tập ๑۩۞۩๑ :: -‘๑’- Môn học Kỳ 4 -‘๑’- :: -‘๑’- Kỹ Thuật Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật -‘๑’--
Chuyển đến